Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Cây mò trắng là cây gì? Tác dụng của cây mò hoa trắng

Cây mò trắng là cây gì? Tác dụng của cây mò hoa trắng

Cây mò trắng còn được gọi là bạch đồng nữ là vị thuốc thám có tác dụng điều trị mụn nhọt, khí hư, bạch đới ở phụ nữ, hạ huyết áp… Để hiểu rõ hơn vị thuốc này cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Đặc điểm tự nhiên

Mò hoa trắng thuộc loại cây nhỏ, có chiều cao từ 1 – 1,5m. Thân cây còn non dạng hình vuông và có lông mềm, thân già dạng hình tròn. Lá có dạng hình xoan hoặc hình trái tim, mép lá răng cưa, mặt trên lá có màu sẫm hơn mặt dưới lá, mặt trên lá có lông cứng ngắn và thưa, trong khi mặt dưới có lông mềm dày và có tuyến nhỏ tròn màu vàng, cuống lá cũng có lông và tuyến ở phần tiếp nối với phiến lá, dài 8cm. Hoa nhiều mọc thành hình mâm xôi ở ngọn cành có màu trắng hay hồng nhạt, đường kính cụm hoa khoảng 10cm. Đài hoa hình phễu, có lông mịn và tuyến mật, phía trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hoa có 5 cánh mỏng, phía dưới thành hình ống nhỏ dài từ 2,5cm trở lên. Nhị 5 dính trên miệng ống tràng mọc thò ra ngoài tràng, chỉ nhị mảnh, bao phấn thuôn, bầu thượng, hình trứng. Quả Mò hoa trắng thuộc loại quả hạch được bao bọc bởi đài hoa vẫn còn tồn tại.

Đặc điểm của cây mò trắng

Cây mò trắng hay cây bạch đồng nữ, bấn trắng có tên khoa học là Clerodendron fragrans Vent. Thuộc họ cỏ roi ngựa. Cây có các đặc điểm nổi bật sau:

  • Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 – 1,5m.
  • Lá cây hình tim, mặt trên có lông ngắn, màu đậm hơn mặt dưới. Đầu lá nhọn và mép lá có răng cưa to. Vò nát lá sẽ thấy có mùi hôi đặc trưng.
  • Hoa mò trắng thường nở vào tháng 7 – 8, có màu trắng sữa hoặc hồng nhạt, mùi thơm, gồm nhiều tán và nhìn giống hình mâm xôi đường kính khoảng 10cm.
  • Quả sẽ chín vào tháng 9 – 10.

Mùi vị: Cây có vị đắng, tính mát, mùi hơi hắc đặc trưng của cây mò.

Phân bố: Mọc hoang ở nhiều nơi từ đồng bằng đến trung du miền núi. Nhiều hơn cả là ở vùng núi phía Bắc.

Bộ phận của cây được dùng làm thuốc chữa bệnh là rễ, lá, thân. Thường thu hái vào lúc sắp hoặc đang ra hoa, đem sấy hoặc phơi khô dùng dần.

Thành phần hóa học của cây mò trắng

Thành phần hóa học của cây có Flavonoid, Cumarin, Tanin, Aldehyd nhân thơm, Acid nhân thơm và dẫn chất Amin có nhóm Trien-3b01,  Ethylcholestan-5, 22, 25, Carbonyl và Anthocian.

Lá cây có chứa muối Calci

Tác dụng của cây mò trắng

Theo Y học dân gian, cây mò trắng có vị đắng nhạt, chứa nhiều mũi, tính hàn và lá có mùi hơi hắc đặc trưng. Cây có nhiều tác dụng trong việc hỗ trợ và điều trị:

  • Chữa trị tình tráng khí hư, bạch đỡi, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, viêm tử cung… ở phụ nữ.
  • Giảm đau, chữa huyết áp cao.
  • Trị vàng da, vàng mắt do viêm gan, xơ gan.
  • Chữa chốc ghẻ, lở loét, mụn nhọt, bệnh ngoài da
  • Giúp lợi tiểu cho người bệnh.

Đối tượng sử dụng cây mò trắng

  • Phụ nữ bị bạch đới, ra nhiều khí hư, viêm nhiễm tử cung, kinh nguyệt không đều.
  • Người bị mụn nhọt, ghẻ lở, ngứa ngáy, trẻ bị chốc đầu.
  • Bệnh nhân vàng da do viêm gan, xơ gan.
  • Người mắc bệnh cao huyết áp.

Những bài thuốc trị bệnh từ cây mò hoa trắng

Để cây mò trắng phát huy hết công dụng, người bệnh cần phải dùng đúng cách, đủ liều lượng và nên kết hợp thêm một số vị thuốc khác. Dưới đây là một số bài thuốc được nhiều người áp dụng và có hiệu quả tốt:

Điều trị bạch đới, khí hư

Bài thuốc 1: Dùng lá cây mò trắng 20g, cùng với hương phụ, ngải cứu, trần bì, ích mẫu mỗi loại 10g. Cho tất cả vào ấm sắc với 1 lít nước. Uống nước thuốc trong ngày. Liên tục trong 2 – 3 tuần sau chu kì kinh nguyệt.

Tiếp tục dùng liệu trình thứ 2 như liệu trình 1 sau kỳ kinh của tháng sau.

Bài thuốc 2: Lấy 20g lá mò trắng khô sắc với 800ml nước. Uống nước thuốc sau khi ăn và sau kỳ kinh nguyệt 1 tuần. Sử dụng bài thuốc này liên tục sau 3 chu kỳ kinh nguyệt sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Chữa kinh nguyệt không đều

Bài thuốc 1: Cây mò trắng, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ mỗi loại từ 12 – 16g. Rửa sạch rồi sắc với 700ml nước. Chia nước thuốc thành 3 phần, uống trong ngày trước bữa ăn và sau kì kinh 1 tuần. Uống bài thuốc này liên tục 2 – 3 tuần. Sau đó dừng lại đợi hết kinh 1 tuần của kỳ kinh sau, rồi tiếp tục uống liệu trình khác.

Bài thuốc 2: Sử dụng 12 – 16g lá cây mò trắng sắc hoặc hãm với 300ml nước, uống 1 lần/ngày. Uống hàng ngawyf đến khi tình trạng kinh nguyệt không đều được cải thiện.

Trị đau bụng kinh

Nguyên liệu: Lá cây mò trắng, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu mỗi loại 6g.

Cách dùng: Sắc các vị thuốc trên với 300ml, đun trong khoảng 30 phút. Chia nước thuốc làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Để dễ uống hơn có thể cho thêm một ít đường.

Uống thuốc trước khi hành kinh khoảng 10 ngày. Sau đó uống liên tục 2 – 3 tháng giúp cho khí huyết lưu thông.

Chữa viêm gan, viêm mật vàng da

Vị thuốc: Cây mò trắng, nhân trần, diệp hạ châu và chi tử mỗi loại từ 12 – 16g.

Cách dùng: Sắc với 600ml. Uống nước thuốc liên tục trong khoảng 3 – 4 tuần đến khi triệu chứng bệnh được cải thiện.

Điều trị vàng da do viêm gan, xơ gan

Nguyên liệu: rễ và thân mò trắng 20g và 20g cà gai leo.

Cách dùng: Sắc 2 vi thuốc trên với 1 lít nước đến khi còn 500ml. Chắc lấy nước thuốc chia làm 2 lần uống trong ngày.

Chữa mụn nhọt, ngứa ngáy, chốc đầu

Sử dụng lá và thân cây mò trắng đun lấy nước tắm đến khi khỏi hẳn thì ngừng.

Hỗ trợ trị sưng đau nóng đỏ do thể nhiệt, thấp khớp

Vị thuốc: 80g cây mò trắng khô, 120g dây gắm, cà gai leo, đơn tướng quân, đơn mặt trời, đơn răng cưa, cành dâu, cây tầm xuyên mỗi vị 8g.

Cách sử dụng: Sắc các vị thuốc trên với 1 lít nước, cô cạn lượng vừa đủ. Chia nước thuốc thành 2 phần, uống 2 lần/ngày.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cây Mò hoa trắng mọc hoang ở nhiều vùng nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Trên thế giới, cây phân bố nhiều ở Ấn Độ, phía nam Trung Quốc, các nước Đông Nam Á như Malaysia, Phillipin, Indonesia, Thái Lan, Lào.

Thu hái, chế biến

Lá Mò hoa trắng được thu hái quanh năm, nhưng thường thời điểm thu hái tốt nhất lúc cây đang hoặc sắp ra hoa. Lá thu hái về đem phơi hoặc sấy khô.

Ngoài lá, rễ Mò hoa trắng cũng được sử dụng làm thuốc, rễ được đào về, đem rửa sạch, phơi hay sấy khô, thái mỏng khi sắc uống.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Mò hoa trắng là lá và rễ.

Thành phần hoá học

Thành phần hóa học trong lá Mò hoa trắng là muối kali.

Ngoài ra còn có scutellarein, scutellanin, 6 hydroxynicolin, các flavonoid, sterol, tanin, coumarin, acid nhân thơm, aldehyd nhân thơm, dẫn chất amin có nhóm carbonyl.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Mò hoa trắng có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc. Trong nhân dân, lá Mò hoa trắng được dùng để tắm trị ghẻ, mụn nhọt, chốc đầu, lá tươi hái về sau đó vò nát hay giã nát hoặc sắc lấy nước để tắm.

Ngoài ra, lá Mò hoa trắng còn được sử dụng để chữa khí hư, bạch đới, di mộng tinh.

Rễ Mò hoa trắng được sử dụng chữa bệnh vàng da và niêm mạc khi phối hợp với rễ Mò hoa đỏ.

Lá Mò hoa trắng phối hợp với Ích mẫu, Hương Phụ, Ngải cứu để chữa kinh nguyệt không đều.

Ở Trung Quốc, dùng rễ Mò hoa trắng để chữa phòng thấp, lá dùng khử ứ, giải độc. Ở Indonesia, lá Mò hoa trắng ngâm với vôi và bôi lên bụng trị đau bụng.

Theo y học hiện đại

Tác dụng chống viêm cấp

Mò mâm xôi có tác dụng chống viêm cấp tính trên mô hình thử nghiệm trên chuột.

Tác dụng chống viêm mạn, chống tăng huyết áp, giảm đường huyết

Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng chống viêm mạn tính trên u hạt thực nghiệm với amian, gây giảm huyết áp do giãn mạch ngoại biên và lợi tiểu trên động vật, có tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột chuột lang cô lập gây bởi histamin và acetylcholin, làm giảm đường máu trên chuột cống trắng và làm giảm đau trong thử nghiệm tấm kim loại nóng trên chuột nhắt trắng.

Tác dụng chống nguyên sinh động vật

Mò hoa trắng có tác dụng kháng nguyên sinh động vật trong thử nghiệm in vitro trên Entamoeba histolytica và có độc tính thấp.

Tác dụng kháng khuẩn

Trong thử nghiệm ức chế vi khuẩn được phân lập từ các vết thương nhiễm khuẩn, nước sắc Mò hoa trắng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của các vi khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn E. coli và các Proteus.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc chữa xích bạch đới

Mò hoa trắng (hoa, lá), Xích đồng nam (hoa, lá), rau Dừa nước, mỗi vị 15 g; Bồ công anh 12 g. Sắc uống.

Bài thuốc chữa kiết lỵ mới phát, đau quặn, ra máu mũi

Lấy một nắm lá Mò mâm xôi non, thái nhỏ, một nắm Rau sam, đem luộc, uống cả nước, hay sắc uống.

Bài thuốc chữa phụ nữ ra nhiều khí hư, hay nam giới thận hư di tinh, lưng đau

Rễ Mò hoa trắng đem sao vàng 30g, hạt Muồng phân 20g, đem sao, sắc uống.

Bài thuốc chữa các chứng tiểu buốt, tiểu nhất, tiểu ra máu, ra sỏi, chất nhầy

Mò hoa trắng, Xích đồng nam, Cỏ chỉ thiên, rễ Cỏ tranh, Cỏ bấc, thịt ốc nhồi, mỗi thứ một nắm, đem sắc uống.

Bài thuốc chữa khí hư, kinh nguyệt không đều

Rễ mò mâm xôi 20g, lá Huyết dụ 10g, Xích đồng nam 8g, lá Mía đỏ 5g. Thái nhỏ sao vàng, sắc với 400ml nước, còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

Bài thuốc chữa sản hậu

Cả cây Mò hoa trắng, Ngấy hương, mỗi vị 30g. Thái nhỏ, sắc uống, kiêng chất chua.

Bài thuốc chữa tăng huyết áp và kinh nguyệt không đều

Cao lỏng bào chế từ Mò hoa trắng, Ích mẫu, Ngải cứu, Hương phụ, với lượng bằng nhau. Cao có tỷ lệ 1/1 so với dược liệu. Ngày uống 50 ml.

Lưu ý

Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Mò hoa trắng:

Mò hoa trắng là tên dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau, nên cần chú ý phân loại.

  • Cây có tên khoa học là Clerodendron squamatum L. cùng họ với cây Mò hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent) có lá màu nhạt hơn cây Mò hoa trắng, hoa mọc thưa không thành hình mâm xôi, màu hoa hơi giống màu mỡ gà, nhiều người chỉ dùng cây này để uống chứ không tắm ghẻ hoặc rửa ngoài.

  • Cây Xích đồng nam (Clerodendron infortunatum L.) có hoa màu đỏ, có cùng công dụng như Mò hoa trắng nhưng người ta thường ít dùng hơn Mò hoa trắng.

  • Ở Lào Cai cũng có cây giống Mò hoa trắng nhưng hoa màu tím đỏ hay hồng phớt, chưa xác định được tên và cũng chưa thấy nhân dân dùng làm thuốc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *